Luật sư Phạm Thị Bích Hảo - Công ty Luật TNHH Đức An trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất chỉ được phép tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi luật định và phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Nhà nước. Mặt khác, không phải bất kỳ khi nào người sử dụng đất xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đều được cho phép.
Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải phụ thuộc vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 52 Luật Đất đai 2013. Theo đó, các căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan này có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 76/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.