Giá dịch vụ quản lý nhà chung cư thường được tính theo diện tích thông thủy, tức là không tính các phần bên trong tường. Phương pháp này cho phép tính toán chính xác hơn các chi phí quản lý và bảo trì. Điều này giúp cải thiện độ chính xác của chi phí và đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia chi phí giữa các chủ sở hữu.
CafeLand - Đây là thắc mắc của nhiều cư dân trong thời gian gần đây, có những chung cư tính giá dịch vụ quản lý theo diện tích thông thủy của căn hộ, nhưng cũng có chung cư tính theo diện tích tim tường.
Chị Nhật Vân (đang ở tại một chung cư trên đường Tô Ký, Quận 12) cho biết, từ khi nhận nhà đến nay hơn một năm, Ban quản lý chung cư thu phí quản lý hằng tháng là 7.000 đồng/m2 (tính theo diện tích tim tường); trong khi đó tôi thấy bạn tôi ở một chung cư khác thì họ lại thu phí quản lý hằng tháng là 6.500 đồng/m2 (tính theo diện tích thông thủy).
Chị Vân chia sẻ thêm, nhà tôi nếu tính theo diện tích tim tường là 61m2 nhưng thông thủy chỉ có 55m2, nếu được tính phí theo diện tích thông thủy thì mỗi năm chi phí giảm hơn 500.000 đồng; chưa nói, nhiều nhà tuy diện tích tim tường lớn hơn nhà khác nhưng diện tích thông thủy lại nhỏ hơn (vì trúng vị trí của hộp chữa cháy…) mà tính phí theo diện tích tim tường có lẽ không hợp lý.
Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh có một số chia sẻ sau đây để mọi người biết rõ nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình.
Thứ nhất, căn cứ khoản 2 Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (xác định theo diện tích thông thủy).
Như vậy, trường hợp những nơi tính giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư dựa trên diện tích tim tường của căn hộ là không đúng quy định của pháp luật mà phải tính theo diện tích thông thủy của căn hộ.
Thứ hai, căn cứ khoản 1 Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định theo quy định tại Điều 106 của Luật Nhà ở năm 2014, được căn cứ vào từng nhà chung cư và trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành. Trường hợp nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu tư quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ; sau khi tổ chức được hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ do hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.
Điều 106. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư 1. Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư. 2. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. 3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau: a) Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở; b) Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định. 4. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; b) Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. |